Chú thích Khế Bật Hà Lực

  1. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Tân Đường thư, tlđd
  2. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Cựu Đường thư, tlđd
  3. 1 2 3 4 5 6 7 Tư trị thông giám, q194, tlđd
  4. Nay là Đôn Hoàng, Cam Túc
  5. 1 2 3 Tư trị thông giám, q196, tlđd
  6. Quá trình hôn nhân đời xưa phải trải qua sáu loại lễ nghi: nạp thái (dạm hỏi), vấn danh (hỏi tên tuổi cô dâu), nạp cát (nạp sính lễ), nạp trưng (nạp chứng tệ), thỉnh kỳ (nhà trai định ngày rước dâu), thân nghênh (đón dâu)
  7. 1 2 Tư trị thông giám, q197, tlđd
  8. 1 2 3 Tư trị thông giám, q198, tlđd
  9. 1 2 3 Tư trị thông giám, q200, tlđd
  10. Mạc li chi là quan chức của Cao Câu Ly, tương đương nhiếp chánh, tể tướng trong Hán chế
  11. 1 2 Tư trị thông giám, q201, tlđd
  12. Nay là thành cổ Cao Nhĩ Sơn, phía bắc Phủ Thuận, Liêu Ninh
  13. Nay là nơi gặp nhau của Tô Tử Hà và Hồn Hà, phía đông Phủ Thuận, Liêu Ninh
  14. Nay là huyện Bình Nguyên (Pyongwon), Bình An Nam đạo (Pyongan Nam-do), CHDCND Triều Tiên
  15. Nay là thành cổ Nương Nương, tây nam Đan Đông, Liêu Ninh
  16. Nay là Khố Xa, Tân Cương
  17. 1 2 Tư trị thông giám, q199, tlđd
  18. Tư trị thông giám, q202, tlđd
  19. Khả đôn (chữ Hán: 可敦, chữ Mông Cổ: Хатан <phiên âm La Tinh: Khatan>, chữ Ba Tư: خاتون‎ <Khātūn>, chữ Urdu: خاتون‎ <Khatoon>, chữ Thổ Nhĩ Kỳ: Hatun) trong ngôn ngữ các dân tộc du mục có nghĩa tương đương với Hoàng hậu, ở đây chỉ mẹ của Khế Bật Hà Lực
  20. Nguyên văn: 白杨多悲风, 萧萧愁杀人. Hai câu thơ này nằm trong bài Khứ giả nhật dĩ sơ (tạm dịch: Người đi ngày càng xa) – bài thứ 14 trong Cổ thi thập cửu thủ (19 bài thơ xưa). ‘Cổ thi thập cửu thủ’ là những bài thơ ngũ ngôn khuyết danh có đời Hán, trở nên rất phổ biến sau khi được đưa vào tuyển tập Văn tuyển của Chiêu Minh thái tử Tiêu Thống nhà Lương. Xem bài thơ tại đây
  21. Nay là dãy núi Hàng Ái (Khangai), tây nam Mông Cổ